Xử Trí Cấp Cứu Điện Giật
I. Giới thiệu
Điện giật là một tình trạng cấp cứu nghiêm trọng xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với dòng điện, gây ra các tổn thương có thể đe dọa tính mạng. Điện giật có thể gây ra các tổn thương nghiêm trọng đến hệ thần kinh, tim mạch và cơ xương.
II. Nguyên nhân, cơ chế
1.Nguyên nhân:
Tiếp xúc trực tiếp với nguồn điện (dây điện hở, thiết bị điện không an toàn).
Điện giật do sự cố trong hệ thống điện (rò rỉ điện, chập mạch).
2.Cơ chế:
Tổn thương do điện xẩy ra theo 3 cơ chế:
(1) tác động trực tiếp của dòng điện lên mô cơ thể;
(2) chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng nhiệt gây bỏng sâu và bỏng bề mặt;
(3) tổn thương cơ học do sét đánh, do co cơ, hoặc các chấn thương sau ngã do điện giật.
Tai nạn điện giật gây nhiều hậu quả toàn thân và cục bộ trên cơ thể, cả trước mắt và lâu dài. Riêng trong công nghiệp do sơ xuất, chế độ an toàn lao động không được tôn trọng, nên nhiều người bị điện giật.
Có hai loại dòng điện: dòng điện xoay chiều (AC) được dùng trong sinh hoạt… và dòng điện một chiều (DC) thấy trong ắc quy, hệ thống điện xe ô tô, tia sét…Khi tiếp xúc, dòng điện một chiều (DC) sẽ đẩy hoặc quăng nạn nhân ra khỏi nguồn điện do đó nạn nhân có thời gian tiếp xúc dòng điện ngắn hơn nhưng khả năng gây chấn thương phối hợp cao hơn. Ngược lại, dòng điện xoay chiều (AC) có xu hướng dính chặt lấy nạn nhân (thường là bàn tay) và kéo nạn nhân lại gần nguồn điện hơn do đó kéo dài thời gian tiếp xúc gây tổn thương mô nặng hơn.
Những sang thương do điện giật:
-Sang thương do nhiệt năng (thermal injuries)
-Sang thương do dòng điện đi qua (conductive injuries)
-Sang thương do nổ (blast injuries)
III. Triệu chứng
1. Triệu chứng chính:
– Ngưng tim phổi:
Ngừng tim đột ngột thường do dòng điện một chiều hoặc sét đánh.
Rung thất thường do dòng điện xoay chiều.
Bệnh nhân có thể ngừng thở trước, sau đó ngừng tim.
– Bỏng:
Tổn thương do cơ thể là một phần của dòng điện, gây bỏng sâu.
Vết bỏng thường không đau, không chảy máu, không chảy nước và không làm mủ.
– Gãy xương:
Xương có thể bị gãy do ngã, tổn thương do nổ, hoặc co cứng cơ.
2. Các tổn thương khác:
Choáng giảm thể tích: Do tăng tính thấm thành mạch và tổn thương tế bào.
Phù não gây tăng áp lực nội sọ.
Chèn ép khoang: Do hoại tử và phù nề mô, nhất là ở tứ chi.
Suy thận cấp: Do hoại tử cơ, dẫn đến myoglobin trong nước tiểu.
Tổn thương tim: Gây loạn nhịp, ngoại tâm thu, đau thắt ngực.
Tâm thần kinh: Gây liệt, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên.
IV. Chẩn đoán
* Lâm sàng:
– Ngưng tim phổi: Có thể có ngừng tim đột ngột (thường do dòng điện một chiều hoặc sét đánh) hoặc rung thất (thường do dòng điện xoay chiều) trước khi nhập viện. Rung thất là rối loạn nhịp tim gây tử vong thường gặp nhất, xẩy ra trong khoảng 60% bệnh nhân có đường đi của dòng điện từ tay này sang tay khác. Bệnh nhân có thể ngừng thở trước rồi ngưng tim sau.
– Bỏng: Tổn thương do cơ thể là một phần của dòng điện, làm các mô sâu bị đốt nóng gây bỏng, tổn thương da chỉ có vết thương vào – vết thương ra dễ làm chúng ta đánh giá thấp mức độ tổn thương. Vết bỏng không đau, không chảy máu, không chảy nước, không làm mủ. Bỏng đôi khi do tia lửa điện phóng làm cháy da, cháy quần áo
– Gãy xương: xương có thể bị gẫy do ngã, tổn thương do nổ xương, hoặc do co cứng cơ.
– Choáng giảm thể tích: do tăng tính thấm thành mạch, tổn thương tế bào.
– Phù não gây tăng áp lực nội sọ.
– Chèn ép khoang: do hoại tử và phù nề mô, nhất là tứ chi.
– Suy thận cấp: Do hoại tử cơ. Vài giờ sau khi bị điện giật, bệnh nhân đã tỉnh bỗng nhiên đái ra nước tiểu đỏ sẩm và sau đó vô niệu. Xét nghiệm máu, nước tiểu có thể có Myoglobin, là chất có thể làm tắc ống thận gây suy thận cấp.
– Tim: ngoại tâm thu nhĩ và thất, loạn nhịp hoàn toàn, đau thắt ngực.
– Tâm thần kinh: liệt nửa người, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên: (liệt, đau, tê da), rối loạn điện não.
* Cận lâm sàng:
Điện tâm đồ (ECG) để phát hiện rối loạn nhịp tim.
Xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng thận và điện giải.
Chụp X-quang nếu nghi ngờ có tổn thương xương và nội tạng.
V. Các bước xử trí
1. Xử trí cấp cứu gồm:
– Tách dòng điện khỏi cơ thể nạn nhân một cách an toàn.
– Hồi sinh tim phổi cơ bản cho nạn nhân và gọi cứu hộ.
– Hồi sinh tim phổi nâng cao và chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế.
– Điều trị triệu chứng, biến chứng và dự phòng biến chứng.
– Theo dõi và tiên lượng điện giật.
Lưu ý: Khi bị điện giật tùy thuộc vào mức độ tổn thương mà có thể can thiệp ở các nội dung khác nhau, không bắt buộc phải thực hiện toàn bộ các bước. Công việc quan trọng nhất phải được ưu tiên hàng đầu đó là hồi sinh tim phổi trong vòng 5 phút từ khi nạn nhân ngừng tim và liên tục cho đến khi tim đập lại mà vẫn an toàn cho người cứu hộ.
Bước 1: Tách dòng điện khỏi cơ thể nạn nhân một cách an toàn
– Cúp cầu dao.
– Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi dòng điện (chú ý bệnh nhân hay ngã khi bị cắt điện, đề phòng điện giật người hàng loạt): bằng các vật dụng không dẫn điện.
Lưu ý:
+ Người cứu hộ bình tĩnh, không hoảng loạn nhưng khẩn trương bởi thời cơ cứu sống nạn nhân chỉ dưới 5 phút.
+ Tuyệt đối không chạm vào nạn nhân hay vùng truyền điện khi chưa ngắt điện.
+ Người sơ cứu nên mang đồ bảo hộ: găng tay cao su, quấn bằng nylon, vải khô, đi dép khô, đứng ở nơi khô ráo khi ngắt nguồn điện.
Bước 2: Nhận định tình trạng và hồi sinh tim phổi tại chỗ ngay lập tức
Ngay sau khi đưa nạn nhân ra khỏi dòng điện, kiểm tra tình trạng tim và hô hấp, nếu ngưng hô hấp – tuần hoàn phải tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản.
– Chẩn đoán ngưng tim ngưng thở dựa vào 3 triệu chứng cơ bản sau:
+ Mất ý thức: được xác định khi bệnh nhân lay gọi, kích thích đau không đáp ứng, không có phản xạ thức tỉnh.
+ Ngừng thở hoặc thở ngáp: xác định khi lồng ngực và bụng bệnh nhân hoàn toàn không có cử động thở.
+ Ngừng tim: khi mất mạch cảnh và mất mạch bẹn.
Ngoài ra bệnh nhân còn có các triệu chứng khác như: da nhợt nhạt hoặc tím tái, giãn đồng tử và mất phản xạ đồng tử với ánh sáng.
Chẩn đoán nhanh: Không tỉnh, không thở, không mạch = Ngưng hô hấp – tuần hoàn.
2. Cấp cứu ngưng hô hấp- tuần hoàn
Khi nhận định tình trạng nạn nhân bị ngưng tim ngưng thở, cần phải tiến hành hồi sinh tim phổi ngay lập tức, càng sớm càng tốt, theo trình tự C- A- B bao gồm 2 kỹ thuật cơ bản ép tim và thổi ngạt.
– Kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực: (C -compressions).
+ Cách đặt tay: 1/3 dưới ,chính giữa xương ức. Qúa trình ép khuỷu tay phải thẳng,
dùng sức nặng ½ thân trên của người cứu hộ để tạo lực ép.
+ Tần số: 100-120 l/P
+ Biên độ: 5-6 cm (trẻ em : 1/3 độ dày lồng ngực)
Chú ý:
* Đối với người lớn và trẻ trên 8 tuổi dùng hai tay chồng lên nhau ấn thẳng xuống xương ức, sâu xuống 5- 6 cm.
* Trẻ 1- 8 tuổi dùng một tay ấn sâu 3-4 cm. (1/3 đường kính trước sau của lồng ngực)
* Trẻ 0-12 tháng tuổi dùng 2 ngón tay sâu xuống 1- 2 cm.
– Khai thông đường thở: (A- airway). Người cứu nạn quỳ bên cạnh nạn nhân, một tay đặt lên trán nạn nhân đẩy ra phía sau, một tay nâng cằm lên sao cho nạn nhân ưỡn cổ tối đa (khi có nghi ngờ có chấn thương cột sống cổ thì chỉ nâng hàm dưới lên tránh di chuyển nhiều), dùng gạc hay khăn vải móc đất, bùn, đờm dãi (nếu có) ra khỏi miệng để thông thoát đường thở vùng miệng nạn nhân.
– Kỹ thuật thổi ngạt: (B- breathing).
+ Tư thế nạn nhân cổ ngửa, trừ khi có chấn thương cột sống cổ để đầu vị trí trung gian.
+ Đặt một chiếc khăn hoặc miếng vải khô lên vùng miệng nạn nhân khi thổi ngạt để hạn chế lây nhiễm cho người cứu hộ.
+ Người cứu hộ dùng 2 ngón tay bịt chặt mũi nạn nhân lại, ngửa mặt hít một hơi dài, áp miệng vào miệng nạn nhân thổi vào trong khoảng 2 giây. Làm lại tương tự 2 lần liên tiếp.
Những lưu ý khi ép tim- thổi ngạt
Sau thổi ngạt 2 lần tiếp tục ép tim, tỷ lệ ép tim: thổi ngạt là 30:2. Sau 5 chu kỳ ép tim – thổi ngạt, kiểm tra lại mạch trong 5 giây, rồi làm tiếp kiên trì cho đến khi tim đập lại và thở trở lại Thổi ngạt đảm bảo ngực người bị nạn phồng lên, xẹp xuống đều đặn theo nhịp thổi. Mỗi 2 phút người ép tim – thổi ngạt được đổi vị trí để đảm bảo người ép tim không quá mệt dẫn đến giảm chất lượng ép tim. Nếu sau 2-3 giờ sơ cấp cứu tích cực mà tim không đập trở lại, đồng tử mắt vẫn giãn to là hết hy vọng cứu sống.
Tóm tắt hồi sinh tim phổi cơ bản:
Người cứu hộ nên | Người cứu hộ không nên |
· Nhấn ngực ở tốc độ 100-120 l/p· Nhấn ngực với biên độ là 5cm -6cm· Để ngực nảy lên hoàn toàn sau mỗi lần nhấn ngực· Giảm thiểu khoảng dừng giữa các lần nhấn ngực· Thông khí đầy đủ (2 lần thở sau 30 lần nhấn ngực, mỗi lần thở làm ngực phồng lên > 1 giây) | · Nhấn ngực ở tốc độ chậm hơn 100 l/p hoặc nhanh hơn 120 l/p· Nhấn ngực với biên độ chưa đến 5cm hoặc lớn hơn 6cm· Tỳ lên ngực giữa các lần nhấn ngực· Để gián đoạn > 10 giây· Để thông khí quá nhiều (tức là quá nhiều lần thở hoặc thở quá mạnh) |
Bước 3 . Hồi sinh tim phổi nâng cao .
– Bóp bóng Ambu qua face-mask và đặt nội khí quản
Dụng cụ cần thiết gồm:
+Bóng bóp, mask, airway, dây oxy, bình oxy, hút đờm
+Chọn cỡ mask, bóng: vừa khuôn mặt
+Cách úp mask: kín, cố định
+Tần số bóp: 8-10 l/p (tỉ lệ 30:2).
+Lưu lượng oxy: túi khí dự trữ phồng
+Hiệu quả : ngực phồng, SPO2 tăng, da niêm hồng.
Tiến hành đặt Nội khí quản vừa hỗ trợ hô hấp hiệu quả, vừa bảo vệ đường hô hấp trước nguy cơ hít sặc. thực hiện sốc điện nếu có rung thất, sử dụng Adrenaline, dung dịch Natri bicarbonate…Chuyển bệnh nhân đến trung tâm cấp cứu, tiếp tục hồi sức tim phổi liên tục trong quá trình di chuyển.
– Thuốc và dịch truyền trong cấp cứu ngưng hô hấp tuần hoàn.
Khi đã có đường truyền: Thay dịch đang dùng bằng NS 0,9% hoặc RL, xả dịch thành dòng Adrenalin 1mg TM /3 phút cho đến khi tim đập lại. Khi chưa có đường truyền hoặc đường truyền chưa tốt : Làm đồng thời Adrenalin 2mg /3 phút bơm nội khí quản và lấy đường truyền , ưu tiên ½ trên thân người, xả dịch nhanh. Có thể lấy đường truyền tĩnh mạch trung tâm. Adrenalin 1mg TM /3-5 phút khi có đường truyền.
Lưu ý: Adrenalin là thuốc cơ bản trong hồi sinh tim phổi tổng hợp, dùng càng sớm, tỷ lệ thành công càng cao. Tuy nhiên ép tim và thổi ngạt liên tục phải được ưu tiên hàng đầu. Cho nên nếu có tổ y tế cấp cứu tại hiện trường được trang bị đầy đủ sẽ tăng khả năng cứu sống người bị nạn.
– Tiếp tục hồi sức nâng cao và săn sóc sau hồi sức
Nếu tim chưa đập lại tiếp tục xoa bóp tim ngoài lồng ngực và điều trị các loại rối loạn nhịp.
Chống toan chuyển hóa bằng Natribicarbonate truyền tĩnh mạch
Chống sốc bằng dịch truyền, vận mạch
Ghi điện tim và theo dõi tim liên tục trong 24 giờ vì bệnh nhân có thể rung thất lại.
Tìm và xử lý các tổn thương khác: Bỏng, Gãy xương, Các cơ quan nội tạng.
VI. Tiên lượng và biến chứng
– Các trường hợp tổn thương thuần túy do nhiệt sẽ được điều trị như trường hợp bỏng do nhiệt.
– Các trường hợp bị tổn thương bởi dòng điện có hiệu điện thế thấp và không có triệu chứng toàn thân, không bỏng đáng kể, không có biến đổi trên ECG, không có myoglobin trong nước tiểu có thể cho xuất viện và theo dõi ngoại trú.
– Các trường hợp khác: tổn thương bởi dòng điện cao thế, bỏng đáng kể, biến đổi trên ECG, tiểu myoglobin đều cần nhập viện.
VII. Phòng bệnh
– Nâng cao ý thức người dân cũng như những người hoạt động trong ngành điện về cách phòng tránh điện giật.
– Tôn trọng hành lang an toàn điện.
– Tuân thủ quy định về bảo hộ lao động khi sửa chữa, tiếp xúc với nguồn điện.
– Cập nhật và huấn luyện thành thục cách sơ cứu- cấp cứu khi bị điện giật.
– Bảo vệ trẻ em trước nguồn điện bằng các biện pháp thích hợp
– Có các biển báo phù hợp tại các vị trí có nguồn điện dễ xảy ra điện giật.
– Thường xuyên kiểm tra, kiểm định và thay thế các thiết bị điện đề phòng rò điện: như đường dây quá cũ, bị đứt, rách vỏ bảo vệ, thiết bị điện trong nhà như nồi cơm, ấm đun nước, máy giặt.
VIII. Kết luận
Xử trí cấp cứu điện giật là một quy trình quan trọng để giảm thiểu tổn thương và cứu sống bệnh nhân. Việc nắm vững các bước xử trí, cùng với sự chuẩn bị và phòng ngừa đúng cách, là chìa khóa để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng.